Theo đó, đến năm 2030, khắc phục tình trạng ngập úng tại khu vực đô thị trung tâm Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng; mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước đạt 100% tại các khu đô thị cũ, 90% tại các khu đô thị trung tâm quận, huyện. Việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt ở các khu đô thị quận Ninh Kiều; trung tâm 2 quận Bình Thủy, Cái Răng đạt quy chuẩn khoảng 85-95%; các trung tâm 2 quận Ô Môn, Thốt Nốt khoảng 80-90%. Các thị trấn Phong Điền, Cờ Đỏ, Thạnh An, Thới Lai, Vĩnh Thạnh đều có trạm xử lý tập trung hoặc phân tán, việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đạt 80-85%. Các khu đô thị mới phải xây dựng hệ thống thu gom nước thải riêng, xây dựng trạm xử lý nước thải phân tán.
Nhóm | Mục đích sử dụng nước | Đơn giá (đồng/m3) |
1. | Hộ nghèo có sổ | 4.000 |
2. | Hộ sinh hoạt khác | |
- Mức 10m3 đầu tiên (hộ/tháng) | 5.500 | |
- Từ trên 10m3 đến 20m3 (hộ/tháng) | 6.800 | |
- Từ trên 20m3 đến 30m3 (hộ/tháng) | 7.600 | |
- Trên 30m3 (hộ/tháng) | 8.700 | |
3. | Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp | 8.000 |
4. | Hoạt động sản xuất vật chất | 8.900 |
5. | Kinh doanh dịch vụ | 11.100 |