Hội thảo nâng cao khả năng chống chịu của TP Cần Thơ để ứng phó với xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu gây ra


Tại buổi Hội thảo, Đại diện Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Cần Thơ đã có bài phát biểu về thực trạng quản lý cung cấp nước sạch trong tiến trình đô thị hóa. Hiện nay nhu cầu sử dụng nước sạch trong thành phố không ngừng tăng lên. Những nguyên nhân chủ yếu có thể kể ra là do tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu sử dụng nước ăn uống tăng cao và do nguồn nước mặt bị ô nhiễm. Tuy nhiên việc cung cấp nước sạch cho người dân còn nhiều bất cập. Cụ thể tại TP.Cần Thơ, một số vùng giáp ranh giữa nước đô thị và nước nông thôn đã phát sinh những vướng mắc như người dân khu vực ven đô muốn dùng nước máy đô thị; việc mở rộng mạng lưới cấp nước vùng giáp ranh sẽ bị chồng lấn và lãng phí do đã phân vùng quản lý, cần có sự thỏa thuận giữa hai đơn vị cấp nước và sự đồng thuận của người dân có nhu cầu sử dụng nước….
Được biết, hiện nay Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Cần Thơ  và Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Cần Thơ không chung đầu mối quản lý; chi phí dịch vụ vận hành khác nhau…Qua ý kiến góp ý của các đại biểu, Hội thảo nhất trí cần phải xây dựng cơ chế phối hợp ngành cấp nước trong điều kiện biến đổi khí hậu tại TP.Cần Thơ. Ban Quản lý Dự án sẽ có văn bản trình bày những bất cập này đến Ủy ban nhân dân TP.Cần Thơ nhằm tạo thuận lợi cho người dân trong việc sử dụng nước sạch, giảm bớt những khó khăn do ô nhiễm nguồn nước và tăng tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch. 

Tệp Đính kèm: Thực trạng quản lý cung cấp nước sạch tại thành phố Cần Thơ trong tiến trình đô thị hóa (Download file). 
Giá nước sạch khu vực đô thị và nông thôn
(áp dụng từ ngày 01/02/2024)
STT Nhóm khách hàng sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt
Giá tiêu thụ nước sạch
(đồng/m3)
1 Khu vực đô thị  
Nhóm 1 Hộ dân cư là Hộ nghèo có sổ 5.640
Hộ dân cư 9.020
Nhóm 2 Cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập; trường học, bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh (công lập và tư nhân); phục vụ mục đích công cộng (phi lợi nhuận). 11.170
Nhóm 3 Tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất 12.400
Nhóm 4 Tổ chức, cá nhân kinh doanh, dịch vụ 15.580
2 Khu vực nông thôn  
Nhóm 1 Hộ dân cư là Hộ nghèo có sổ 4.820
Hộ dân cư 8.240
Nhóm 2 Cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập; trường học, bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh (công lập và tư nhân); phục vụ mục đích công cộng (phi lợi nhuận). 9.310
Nhóm 3 Tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất 9.930
Nhóm 4 Tổ chức, cá nhân kinh doanh, dịch vụ 11.520
(Giá trên đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt và tiền dịch vụ môi trường rừng)
Xem chi tiết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây